Ảnh tiêu biểu

TƯỞNG VIÊM DẠ DÀY HÓA RA U TỦY SUÝT LIỆT 02 CHÂN

Hai tuần trước, bệnh nhân nam 50 tuổi bị đau cột sống ngực thấp nhiều lan ra trước vùng thượng vị. Bệnh nhân có đến khám tại cơ sở y tế địa phương được chẩn đoán Viêm dạ dày có điều trị bằng thuốc nhưng bệnh tình có chiều hướng nặng hơn, bệnh nhân xuất hiện tình trạng yếu 2 chân, tê ngang hạ sườn lan xuống 2 chân, tiêu tiểu không tự chủ.
Tại bệnh viện Xuyên Á Vĩnh Long, qua thăm khám ghi nhận bệnh nhân có hội chứng tổn thương tủy ngang mức tủy ngực D8-D9, vận động đi lại khó khăn, liệt 2 chân, tăng phản xạ gân xương. Bệnh nhân được tiến hành chụp MRI cột sống ngực có bơm thuốc cản từ ghi nhận tổn thương trong ống sống ngoài màng cứng ngang mức D8-D9 bắt thuốc cản từ, có hiệu ứng choán chỗ chèn ép tủy cùng mức nặng. Bác sĩ chuyên khoa Ngoại Thần Kinh chẩn đoán bệnh nhân U ngoài tủy – ngoài màng cứng.
Rất nhanh, bệnh nhân được lên kế hoạch phẫu thuật cấp cứu. Với sự hỗ trợ của kính hiển vi và các dụng cụ phẫu thuật Vi phẫu chuyên dụng, cuộc mổ đã hoàn thành trong 2 giờ. Khối U được lấy hoàn toàn và đang chờ kết quả giải phẫu bệnh lý. Bệnh nhân hiện tại ổn định, sức cơ 2 chân cải thiện 4/5, đi lại được nhưng còn yếu, tiêu tiểu tự chủ bình thường và đã được cho xuất viện.
U tủy là một bệnh lý hiếm gặp, chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 2% trên tổng số các loại khối u trên cơ thể nói chung và chiếm tỷ lệ 15% trong số các loại u thuộc hệ thống thần kinh trung ương.
Có nhiều cách phân loại u tủy, cụ thể là:
Theo định khu: U vùng cột sống cổ: Chiếm tỷ lệ dưới 25%, hay gặp dạng u nội tủy; U vùng cột sống ngực: Chiếm tỷ lệ trên 65%; U vùng cột sống thắt lưng – xương cùng: Chiếm tỷ lệ 15 – 25%, hay gặp dạng u rễ thần kinh
Theo tổ chức học: Chia thành 2 nhóm:
* Theo kinh điển: Gồm u nguyên phát (u nguyên bào tủy, u mạch máu, u màng ống nội tủy, u nguyên nào thần kinh đệm…) và u di căn do ung thư từ cơ quan khác tới tủy;
* Theo nguồn gốc tổ chức học u: Gồm Meningioma (u màng tủy, chiếm tỷ lệ 15 – 25%) và Neurinoma (u rễ thần kinh chiếm tỷ lệ 30 – 50%), các loại u chiếm tỷ lệ thấp (u máu, u hạch bạch huyết, u sụn, u di căn, u nang bì, u mỡ u màng ống nội tủy, u tế bào hình sao,…);
Theo giải phẫu:
* U nội tủy: Hiếm gặp, chiếm tỷ lệ 5 – 10%, thường là u màng ống nội tủy, u mỡ, u nang hoặc u nguyên bào xốp;
* U ngoài tủy: Hay gặp, được chia thành u ngoài tủy – dưới màng cứng (thường là u màng tủy, u rễ thần kinh là loại u lành tính, có mật độ chắc, ranh giới rõ và khi phẫu thuật có thể lấy được toàn bộ khối u, ít gây tổn thương tủy và rễ thần kinh), u ngoài tủy – ngoài màng cứng (thường là u di căn, u máu hoặc u xương,…) và u hỗn hợp (u phát triển cả ở trong và ngoài màng cứng, có dạng 2 túi hoặc đồng hồ cát, khó phẫu thuật lấy bỏ triệt để).
Ảnh chụp MRI cột sống ngực có bơm thuốc cản từ ghi nhận tổn thương trong ống sống ngoài màng cứng ngang mức D8-D9 bắt thuốc cản từ, có hiệu ứng choán chỗ chèn ép tủy cùng mức nặng.

Ảnh chụp MRI cột sống ngực có bơm thuốc cản từ ghi nhận tổn thương trong ống sống ngoài màng cứng ngang mức D8-D9 bắt thuốc cản từ, có hiệu ứng choán chỗ chèn ép tủy cùng mức nặng.

  • Ngày đăng: 13/10/2021
  • Ngày cập nhật: 13/10/2021

Bình luận

Tags

Tin tức mới nhất

Chương trình ưu đãi

Gọi cấp cứu
Tổng đài: 1800 9075 Cấp cứu 24/24: (083) 999 9910 CC Củ Chi: (028) 379 6699 CC Vĩnh Long: (0270) 6250 999 CC Long An: (0272) 364 999 CC Tây Ninh: (0276) 3762 999